Hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn
mọi người nhìn nhận rõ hơn về mút thủy canh. Thực tế trên thị trường có nhiều loại mút xốp, không phải mút nào
cũng dùng cho thủy canh.
Mút xốp dùng để làm giá thể phải hội tụ đủ các yêu cầu là :
+ Giữ nước tốt
+ Bề mặt thoáng khí
+ Đảm bảo rể có thể đâm xuyên qua mút được .
+ Quan trọng nhất là mút không chứa các thành phần kim loại nặng độc hại như
Chì (Pb), thủy ngân (Hg), Cadmi (Cd), Asen (As)...
Bảng kiểm định chất lượng mút trồng thủy canh của Công Ty TNHH Mousse Nhựa Vina
Hiện nay chưa có một tiêu chuẩn chung nào quy định về tỷ lệ các thành
phần này trong giá thể trồng thủy canh, nhưng dựa trên tiêu chuẩn đất sạch
trong nông nghiệp QCVN 03-MT:2015/BTNMT
(QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GIỚI HẠN CHO PHÉP CỦA MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG
TRONG ĐẤT) ta có thể xác định như sau:
1. Chì (Pb) có trong tự nhiên dưới dạng khoáng Sunfua Galen, khoáng
Cabonate. Trong đất có một lượng nhỏ chì , sự hòa tan của chì trong đất tăng
lên do quá trình axit hóa trong đất ( Đất chua). Chì có khả năng tích tụ trong
cây trồng trong quá trình sinh trưởng, do đó người sử dụng cây lương thực bị
nhiễm chỉ có thể bị ngộ độc chì. Chì cũng biết đến là tác nhân gây ung thư
phổi, dạ dày và u thần kinh đệm. Nhiễm độc chì có thể ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản, gây sẩy thay và làm suy thoái nòi giống Giới hạn tối đa hàm
lượng chi cho phép trên 1kg đất khô là 70mg.
2. Thủy Ngân ( Hg) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Hg (từ tiếng Hy Lạp hydrargyrum, tức
là thủy ngân (hay nước bạc))
và số nguyên tử 80. Là một kim loại nặng
có ánh bạc, thủy ngân là một nguyên tố kim loại được biết có dạng lỏng ở
nhiệt độ thường. Thủy ngân được sử dụng trong các nhiệt kế, áp kế và
các thiết bị khoa học khác. Thủy ngân thu được chủ yếu bằng phương pháp
khử khoáng chất thần sa.
Thủy ngân cần được tiếp xúc một cách cực kỳ cẩn thận. Các đồ chứa thủy ngân
phải đậy nắp chặt chẽ để tránh rò rỉ và bay hơi. Việc đốt nóng thủy ngân hay
các hợp chất của nó phải tiến hành trong điều kiện thông gió tốt và người thực
hiện phải đội mũ có bộ lọc khí. Ngoài ra, một số ôxít có
thể bị phân tích thành thủy ngân, nó có thể bay hơi ngay lập tức mà không để
lại dấu vết.
3. Cadimi (Cd) trong vỏ trái đất Cadimi thường tồn tại dưới dạng khoáng vật như
Grinolit (CdS). Cadimi dạng nguyên chất có màu trắng bạc nhưng trong không khí
ẩm bị bao phủ một lớp màng oxit nên mất ánh kim, Cadimi mềm, dễ nóng chảy có
thể dát mỏng, kéo sợi, khi nóng chảy có màu sẫm.
Cadimi được biết gây tổn hại cho thận và xương ở liều lượng cao. Một
nghiên cứu trên 1021 người ở Thụy Điển cho thấy nhiễm độc kim loại này làm gia
tăng khả năng bị gãy xương, nếu bị nhiễm liều lương cao có thể gây mất xương và
xương dễ giòn và gãy.
Cadimi xâm nhập vào cơ thể con người qua thức ăn từ thực vật, được trồng trên
đất nhiễm Cadimi hoặc tưới nước chứa nhiều Cadimi, hít phải bụi Cadimi có thể
gây ung thư phổi. Do đó giới hạn tối đa hàm lượng Cadimi cho phép trong 1kg đất
khô là 1.5mg một con số rất ít cho thấy mức độ độc hại của kim loại này với sức
khỏe con người.
4. Asen (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp arsenic), còn
được viết là a-sen, arsen, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu As và số nguyên tử 33. Asen lần đầu tiên
được Albertus Magnus (Đức)
viết về nó vào năm 1250. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Asen là
một á kim gây
ngộ độc và có nhiều dạng thù hình:
màu vàng (phân tử phi kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim) chỉ là số ít
mà người ta có thể nhìn thấy. Ba dạng có tính kim loại của asen với cấu trúc
tinh thể khác nhau cũng được tìm thấy trong tự nhiên (các khoáng vật asen sensu
stricto và hiếm hơn là asenolamprit cùng parasenolamprit), nhưng nói chung
nó hay tồn tại dưới dạng các hợp chất asenua và asenat. Vài trăm loại khoáng
vật như thế đã được biết tới. Asen và các hợp chất của nó được sử dụng như
là thuốc trừ dịch hại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và trong một loạt
các hợp kim.
Asen và nhiều hợp chất của nó là những chất độc cực kỳ độc. Asen nguyên tố
và các hợp chất của asen được phân loại là "độc" và "nguy hiểm cho môi trường"
tại Liên minh châu Âu theo chỉ dẫn
67/548/EEC.
IARC công nhận asen nguyên tố và
các hợp chất của asen như là các chất gây ung
thư nhóm 1, còn EU liệt kê triôxít asen, pentôxít asen và
các muối asenat như là các chất gây ung
thư loại 1. Do đó giới hạn tối đa hàm lượng Asen cho phép trong 1kg đất
khô là 15mg.
Nguồn: Moussenhuavina và một số tài liệu sưu tầm.